18 Tháng Mười Một, 2019

Mô hình xử lý nước thải nhà hàng, khách sạn không qua bể tự hoại

Mô hình xử lý nước thải nhà hàng, khách sạn không qua bể tự hoại

Hiện nay, các nhà hàng-khách sạn mọc lên khá nhiều, song việc triển khai các biện pháp xử lý nước thải còn rất yếu và hạn chế. Đây là một thực trạng khiến vấn đề ô nhiễm môi trường do nước thải nhà hàng-khách sạn đang được nhiều người quan tâm.

Khái quát về nước thải nhà hàng-khách sạn

Nước thải của nhà hàng-khách sạn gồm: nước thải phát sinh từ hoạt động vệ sinh hàng ngày của công nhân viên; từ khu vực nấu ăn; từ các phòng cho khách thuê…

Một số nhà hàng-khách sạn xây dựng hệ thống xử lý nước thải chưa đạt yêu cầu, một số còn chưa tính đến việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho đơn vị mình. Ở các nhà hàng-khách sạn có hệ thống xử lý nước thải bằng bể tự hoại, tuy đã đạt được một số kết quả xử lý nhất định, nhưng vẫn tồn tại nhiều vấn đề như: phát sinh mùi hôi ra môi trường xung quanh, còn 60-70% cặn bã khó phân hủy, hàm lượng BOD, amonia NH4+, dầu mỡ, vi khuẩn gây bệnh,…còn ở mức cao, chưa đạt tiêu chuẩn xả thải theo quy định.

Thực trạng nêu trên khiến cho vấn đề ô nhiễm môi trường do nước thải nhà hàng-khách sạn đang dần trở thành vấn đề lớn, được nhiều người quan tâm.

Quy trình công nghệ xử lý nước thải tại nguồn

Từ những năm 1970, công nghệ xử lý nước thải tại nguồn đã được áp dụng rộng rãi tại Nhật Bản để xử lý ngay tại nguồn chất thải sinh hoạt từ các hộ gia đình. Theo thời gian, thiết bị xử lý nước thải tại nguồn được cải tiến dần và trở thành thiết bị phổ thông không thể thiếu cho hộ gia đình tại Nhật hiện nay. Công nghệ xử lý nước thải tại nguồn – không qua bể tự hoại, khi đưa vào ứng dụng tại Việt Nam  đã được cải tiến để có thể áp dụng hiệu quả trong điều kiện khí hậu Việt Nam.

Nước thải sinh hoạt từ nhà vệ sinh, tắm giặt, nước thải từ nhà bếp (qua bể tách mỡ),…được thu gom trực tiếp về hệ thống xử lý mà không cần đi qua bể tự hoại 3 ngăn.

Đầu tiên, nước thải được đưa vào ngăn thiếu khí (ngăn số 1, vừa có chức năng xử lý kỵ khí và thiếu khí – có đường hồi lưu nước từ ngăn lắng về bằng áp lực máy thổi mang theo lượng ôxy). Tại ngăn thiếu khí, nước chảy qua vùng đệm giá thể vi sinh dính bám dạng cố định (có chứa sinh khối dị dưỡng) rồi đi xuống đáy. Từ đây, nước sẽ đi qua lỗ thông khoang, sang ngăn hiếu khí (ngăn số 2). Ngăn này có hệ thống sục khí dưới đáy và có chứa giá thể vi sinh dạng lơ lửng MBBR. Tại ngăn hiếu khí, chu trình nước đi từ đáy lên trên bề mặt và chảy tràn sang ngăn lắng (số 3) nhờ ống thông khoang. Tại ngăn lắng, cặn không tan (chủ yếu là các muối gốc PO42-, NO3) sẽ được lắng lại cùng với các vi sinh vật. Tại ngăn lắng có đường hồi lưu bằng áp lực của máy thổi khí (airlift-pumb), bơm nước đã xử lý và bùn lắng tuần hoàn về ngăn số 1 để tiếp tục khử nitrat và giải phóng nitơ tự do vào không khí. Nhờ đó, hệ thống không phát sinh mùi trong suốt quá trình hoạt động.

Ngăn lắng có thiết kế bộ trộn clo viên nén để khử trùng nước khi thoát ra ngoài hệ thống thoát chung của khu vực (nước sau xử lý đạt QCVN 14:2008/BTNMT).

Ưu điểm của công nghệ

Ưu điểm

  • Xử lý nước thải theo công nghệ sinh học hiện đại không cần dùng bất kỳ loại hóa chất nào, ngoại trừ clo để khử trùng sau xử lý.
  • Hệ thống vận hành gần như tự động, công việc vận hành chỉ là kiểm tra vi sinh, vớt rác (nếu có) do đó giảm thiểu được chi phí vận hành.
  • Mật độ vi sinh vật xử lý trên một đơn vị thể tích cao hơn so với hệ thống xử lý bằng phương pháp bùn hoạt tính lơ lửng, do đó hiệu quả xử lý cao hơn: xử lí N, P trong nước thải: NH3–N: 98-99%, TN: 80-85%, TP: 70-75%.
  • Phát sinh bùn rất ít (30 so với công nghệ truyền thống), giảm chi phí đáng kể cho việc thu gom vận chuyển bùn như công nghệ truyền thống.
  • Giảm tối đa số lượng thiết bị nên tiêu thụ điện rất ít và an toàn trong quá vận hành. Không gây mùi hôi ra môi trường xung quanh.
  • Thiết bị xử lý nước thải được sản xuất tại xưởng với tính năng nhỏ gọn, quá trình lắp đặt nhanh, có thể đặt ngầm tại khu vực để xe, lối ra vào, tiết kiệm được diện tích xây dựng (do không cần phải xây dựng bể tự hoại 3 ngăn, bể điều hòa, bể chứa bùn, bể khử trùng). Thời gian thi công ngắn: 5-7 ngày.
  • Khi cần nâng công suất chỉ cần bổ sung thêm giá thể lơ lửng MBBR mà không cần mở rộng diện tích bể xử lý.

Chi phí đầu tư

Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ và khoa học kĩ thuật việc tìm các công nghệ xử lý nước thải cũng không quá khó khăn. Tuy nhiên để nói về công nghệ nào hiệu quả và được ứng dụng nhiều nhất thì không phải ai cũng biết. Đó là lý do vì sao Trần Minh muốn chia sẻ với bạn 2 dòng công nghệ xử lý nước thải nhà hàng được quan tâm nhất, mang đến hiệu quả cao nhất được các đơn vị tin tưởng. Để giúp bạn hiểu rõ hơn thì bài viết sau đây của Trần Minh sẽ làm sáng tỏ về công nghệ xử lý nước thải này.

Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ và khoa học kĩ thuật việc tìm các công nghệ xử lý nước thải cũng không quá khó khăn. Tuy nhiên để nói về công nghệ nào hiệu quả và được ứng dụng nhiều nhất thì không phải ai cũng biết. Đó là lý do vì sao Trần Minh muốn chia sẻ với bạn 2 dòng công nghệ xử lý nước thải nhà hàng được quan tâm nhất, mang đến hiệu quả cao nhất được các đơn vị tin tưởng. Để giúp bạn hiểu rõ hơn thì bài viết sau đây của Trần Minh sẽ làm sáng tỏ về công nghệ xử lý nước thải này.

A. Công nghệ xử lý nước thải nhà hàng phương pháp sinh học

Công nghệ xử lý nước thải nhà hàng theo phương pháp sinh học được xem là là phương pháp hiệu quả bởi nó mang đến nhiều ưu điểm.

Trước hết có thể kể về lợi ích kinh tế. Công nghệ sinh học sử dụng các vi sinh để xử lý nước thải ô nhiễm. Vi sinh được lấy từ chính trong nguồn nước thải và được nghiên cứu để có thể giải quyết vật chất ô nhiễm trong nước. Bên cạnh đó các chi phí cho xây dựng bể, chi phí lắp đặt và vận hành cũng thấp hơn nhiều so với các phương pháp khác.

Công nghệ xử lý nước thải nhà hàng bằng phương pháp sinh học là một vòng tuần hoàn tự nhiên khép kín. Quá trình hoạt động không thải ra bất cứ một loại hoá chất nào do đó không ảnh hưởng đến môi trường sống.

Công nghệ sinh học cho nguồn nước đầu ra đảm bảo đáp ứng đủ tiêu chuẩn của nguồn nước thải không làm thay đổi tính chất của nước sau xử lý.

Xử lý nước thải nhà hàng theo phương pháp sinh học được ứng dụng trong xử lý các chất hữu cơ hoà tan như H2S, amoniac, sunfit, nito…Công nghệ sinh học sử dụng chất hữu cơ và một số khoáng chất trong nước thải để làm thức ăn cho việc sinh trưởng và phát triển của vi sinh.

3 công đoạn chính của xử lý nước thải phương pháp vi sinh:

  • Chuyển hoá chất ô nhiễm đến bề mặt của tế bào vi sinh.
  • Khuếch tán bằng cơ chế chênh lệch nồng độ bên trong và bên ngoài.
  • Chuyển hoá các chất trong tế bào vi sinh, tổng hợp tế bào mới có lợi cho việc xử lý nước. Với những ưu điểm vượt trội đó thì công nghệ vi sinh trong xử lý nước thải nhà hàng mang đến hiệu quả cực cao. Có thể nói hiện nay công nghệ này đang ngày càng được chú trọng để phát triển. Nếu bạn có nhu cầu xử lý nước thải theo phương pháp vi sinh tốt nhất thì hãy liên hệ với Trần Minh để được tư vấn về công nghệ xử lý này.

B. Công nghệ xử lý nước thải nhà hàng bằng module

Xử lý nước thải nhà hàng bằng vi sinh được xem là an toàn và mang đến hiệu quả cao. Và song hành với nó là công nghệ xử lý bằng module.

Hệ thống module được thiết kế nhỏ gọn, thích hợp với mọi không gian, giúp tối ưu về không gian diện tích và chi phí mặt bằng. Module được thiết kế bằng vật liệu chống ăn mòn như Composite giúp tăng tuổi thọ, tăng độ bền và hoạt động ổn định.

Đặc trưng của phương pháp xử lý nước thải bằng module mang những điểm vượt trội hơn hẳn so với công nghệ khác và nó được ứng dụng rộng rãi trong xử lý nước thải công nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp, chung cư, cao ôc, đặc biệt là nhà hàng, khách sạn.

Các module xử lý nước thải nhà hàng:

  • Xử lý nước thải nhà hàng với vật liệu như thép cacbon, composite, vật liệu chống ăn mòn…
  • Module xử lý nước thải nhà hàng loại lắp đặt nổi hoặc chìm hoàn hoàn hoặc có thể bán chìm tức là nổi ½ so với mặt đất.
  • Module xử lý nước thải theo năng xuất và quy mô.
  • Module xử lý nước thải nhà hàng theo từng vòng hoạt động hoặc theo lượng nước thải thời gian xử lý.
  • Module xử lý nước thải đơn chiếc hoặc cụm tuỳ theo nhu cầu của nhà hàng.

Ưu điểm của công nghệ module xử lý nước thải

  • Hệ thống module được cấu tạo từ các vật liệu kĩ thuật chịu được ăn mòn, không bị rò rỉ, độ bền cực cao.
  • Hệ thống hoạt động với khả năng tiết kiệm chi phí: chi phí về thi công, thời gian, chi phí cho gián đoạn công trình.
  • Hệ thống xử lý nước thải nhỏ gọn, không cần diện tích lớn do dó có thể linh hoạt trong việc thiết kế và lắp đặt. Module được thiết kế nhỏ gọn không có thể di chuyển dễ dàng. Bên cạnh đó module cũng có thể linh hoạt theo thiết kế của khách hàng.
  • Hệ thống có thể lắp đặt và thi công nhanh, tính thẩm mỹ cao, không ảnh hưởng đến kiển trúc xây dựng và độ an toàn của hệ thống cao.
  • Công nghệ sinh học sử dụng bể Aerotank khiến cho nước thải đầu ra không ổn định được các chỉ số N, P, BOD, COD. Tuy nhiên hệ thống module có thể giải quyết được vấn đề này.
  • Chi phí cho vận hành của hệ thống không cao, có thể linh hoạt theo yêu cầu của khách hàng. Hơn nữa chi phí cho việc bảo hành, bảo trì thấp, có thể mở rộng và nâng cao công suất một cách dễ dàng mà không mất quá nhiều thời gian.

Có thể nói, hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt theo module mang đến nhiều hiệu quả, đảm bảo được hiệu quả của việc xử lý nước, hiệu quả về vấn đề thời gian, chi phí, vận hành. Và đó là lý do vì sao mà công nghệ module rất được ưa chuộng.

3 công nghệ xử lý nước thải sinh chi phí thấp, hiệu quả và an toàn nhất hiện nay: bao gồm nước thải từ các khu dân cư, cao ốc văn phòng, resorts, bệnh viện, chợ ….lượng nước thải chủ yếu được phát sinh từ các nguồn thải như: tắm giặt, nấu nướng, chùi rửa nhà, nước thải nhà vệ sinh….

1. Đặc trưng của nước thải sinh hoạt

+ Chứa thành phần chất hữu cơ: BOD5, COD, SS, tổng N, P cao.

+ Nhiều vi sinh vật gây bệnh.

+ Thành phần chất thải chứa nhiều dầu mỡ, chất tẩy rửa.

2. Quy trình xử lý nước thải qua 6 giai đoạn chính

Nước thải có thể được xử lý gần với nơi nó được tạo ra, một hệ thống phi tập trung (trong bể tự hoại, lọc sinh học hoặc các hệ thống xử lý hiếu khí), được thu gom và vận chuyển bằng một mạng lưới đường ống và trạm bơm đến nhà máy xử lý của thành phố, một hệ thống tập trung (hệ thống thoát nước,ống dẫn, cơ sở hạ tầng).. Thu gom và xử lý nước thải thường theo các quy định và tiêu chuẩn địa phương, tiểu bang và liên bang. Nguồn nước thải công nghiệp thường yêu cầu quy trình xử lý đặc biệt (xem xử lý nước thải công nghiệp). Nhìn chung bao gồm ba giai đoạn, được gọi là xử lý sơ cấp, thứ cấp và hoàn thiện.

Phương pháp xử lý sơ bộ bao gồm lưu giữ nước thải tạm thời trong bể  tĩnh tại đây các chất rắn nặng có thể lắng xuống đáy trong khi dầu, mỡ và nhẹ hơn các chất rắn nổi lên bề mặt.Lắng cặn và các vật liệu  nổi được loại bỏ và các chất lỏng còn lại có thể được thải hoặc bị xử lý thứ cấp.

Xử lý thứ cấp loại bỏ các chất hoà tan và vật chất sinh học lơ lửng. Xử lý thứ cấp thường được thực hiện bởi người bản xứ, sử dụng các vi sinh vật sống trong nước. Xử lý thứ cấp có thể đòi hỏi một quá trình tách để loại bỏ các vi sinh vật từ nước đã xử lý trước khi xả thải hoặc xử lý hoàn thiện.

Xử lý hoàn thiện đôi khi được định nghĩa là được sử dụng khi xử lý sơ cấp và thứ cấp không có khả năng thực hiện, cho phép xử lý trước khi đưa vào một hệ sinh thái rất nhạy cảm hoặc mong manh mà không thể tiếp nhận nguồn thải (cửa sông, sông có dòng chảy thấp, rạn san hô,…) Nước đã xử lý có thể được khử trùng hóa học hay vật lý (ví dụ, bởi đầm phá và vi lọc) trước khi thải vào một dòng suối, sông, vịnh, vũng, đất ngập nước,  hoặc có thể được sử dụng cho tưới tiêu của sân golf, cây xanh hoặc công viên. Nếu nó là đủ sạch sẽ, cũng có thể được sử dụng bổ sung cho nguồn nước ngầm hoặc các mục đích nông nghiệp.

Xử lý sơ bộ

Xử lý sơ bộ loại bỏ tất cả các vật liệu có thể dễ dàng thu được từ nước thải ban đầu trước khi nó gây hư hại hay làm tắc nghẽn các máy bơm và đường lắng nước thải chính. Đối tượng thường được loại bỏ trong quá trình xử lý sơ bộ bao gồm  rác, cành cây, lá, và các đối tượng lớn khác. Dòng nước thải ban đầu đi qua một màn chắn rác của hệ thống thiết bị xử lý rác để loại bỏ tất cả các đối tượng lớn như lon, giẻ rách, gậy, gói nhựa … có trong dòng nước thải. Điều này thường được thực hiện cùng với một màn chắn rác tự động trong nhà máy hiện đại phục vụ dân số đông, trong khi các nhà máy nhỏ hơn hoặc ít hơn hiện đại, thường sử dụng thanh chắn rác làm sạch bằng tay. Hoạt động của màn chắn rác diễn ra có tốc độ phụ thuộc vào sự tích lũy trên màn chắn hoặc tốc độ dòng chảy. Các chất rắn được thu gom và sau đó xử lý trong một bãi rác, hoặc đốt. Màn chắn rác hoặc song chắn rác có kích thước khác nhau được sử dụng để tăng cường quá trình loại bỏ chất rắn. Nếu chất rắn thô không được loại bỏ, nó sẽ bị cuốn theo trong đường ống và bộ phận chuyển động trong nhà máy xử lý, và có thể gây ra thiệt hại đáng kể và giảm hiệu quả trong quá trình xử lý.

Loại bỏ sạn sỏi

Xử lý sơ bộ có thể bao gồm kênh dẫn hoặc buồng cát hoặc đá mạt, nơi vận tốc của nước thải đến được điều chỉnh để cho phép làm lắng cát, sạn, sỏi, và kính vỡ. Những hạt này được loại bỏ vì chúng có thể làm hỏng máy bơm và các thiết bị khác. Đối với hệ thống thoát nước vệ sinh nhỏ, việc loại bỏ này có thể không quan trọng, nhưng  lại rất cần thiết tại các nhà máy lớn hơn. Có 3 dạng bể lắng: Bể lắng ngang, bể lắng có sục khí, bể lắng xoáy nước.

Điều hòa dòng chảy

Lắng và cơ khí hóa hiệu quả hơn khi xử lý thứ cấp trong điều kiện dòng chảy ổn định. Bể điều hòa có thể được sử dụng để lưu trữ tạm thời khi dòng chảy ở đỉnh triều hoặc lúc thời tiết ẩm ướt. Bể cung cấp  nơi để lưu trữu tạm thời nước thải duy trì dòng chảy trong quá trình di chuyển  đến nhà máy và là nơi pha loãng, phân chia các nhóm chất thải độc hại hoặc chất thải có độ bền cao mà nếu không có thể gây  ức chế quá trình xử lý sinh học thứ cấp (bao gồm cả chất thải nhà vệ sinh di động, chất thải  trong các xe chuyên chở, và bể tự hoại). Dòng chảy trong bể điều hòa yêu cầu phải được kiểm soát do sự thay đổi khi xả thải. thông thường bao gồm việc bỏ qua một số tiêu chuẩn và làm sạch, và cũng có thể bao gồm thiết bị sục khí. Việc làm sạch có thể được dễ dàng hơn nếu bể chứa ở cuối nguồn của việc sàng lọc và loại bỏ các phần lắng.

Loại bỏ chất béo và dầu mỡ

Trong một số nhà máy lớn hơn, chất béo và dầu mỡ được loại bỏ bằng các thiết bị tách cát và dầu mỡ,. Nước thải sẽ được chuyển tới vào một buồng chứa nhỏ,  tại đây do quá trình phân tách thu gom chất béo nổi trên bề mặt. Máy thổi khí đặt tại đáy thùng cũng có thể được sử dụng để giúp phá bỏ váng chất béo. Tuy nhiên, nhiều nhà máy, làm sạch chủ yếu bằng việc sử dụng máy móc để loại bỏ các chất béo và dầu mỡ.

Xử lý sơ cấp

Trong giai đoạn lắng sơ cấp, nước thải được chảy qua các bể chứa lớn, thường được gọi là “Bể lắng ban đầu”, “bể lắng sơ cấp” hay “bể lắng chính”.Các bể được sử dụng để tách bùn trong khi dầu mỡ nổi lên bề mặt và được thu gom. Bể lắng sơ cấp thường được trang bị máy cào bùn được điều khiển hoạt động liên tục, bùn được thu bằng một phễu đặt trong đáy của bể, tại đó bùn được bơm về nơi xử lý. Mỡ và dầu được thu hồi có thể là nguyên liệu để xà phòng hóa.

Xử lý thứ cấp

Xử lý thứ cấp được sử dụng  để làm giảm đáng kể hàm lượng các chất sinh học trong nước thải có nguồn gốc từ chất thải của con người, chất thải thực phẩm, xà phòng và chất tẩy rửa. Phần lớn các nhà máy ở các thành phố xử lý nước thải sử dụng quá trình sinh học hiếu khí. Để có hiệu quả, các sinh vật cần được cung cấp oxy và thức ăn để sống. Các vi khuẩn và sinh vật đơn bào phân hủy sinh học tiêu thụ các chất ô nhiễm hữu cơ hòa tan (ví dụ như đường, chất béo, các phân tử carbon ngắn chuỗi hữu cơ, …) và gắn kết nhiều của các phân ít hòa tan dưới dạng kết tủa.Hệ thống xử lý thứ cấp được phân loại là màng lọc cố định và hệ thống phát triển sinh vật lơ lửng. Màng cố định hay hệ thống phát triển kèm theo bao gồm bể lọc, tháp sinh học, và tiếp xúc sinh học, nơi sinh khối phát triển trong môi trường, nước thải đi qua bề mặt của nó. Nguyên tắc màng cố định đã tiếp tục phát triển với quá trình xử lý bằng lớp màng biofilm với sinh khối phát triển trên giá thể mà những giá thể này lại di chuyển tự do trong bể phản ứng và được giữ bên trong bể phản ứng MBBR và Công nghệ IFAS (Intergrated fixed film activated sludge): Là công nghệ kết hợp đồng thời hai kĩ thuật xử lý bằng vi sinh: một là, kĩ thuật vi sinh dính bám trên vật liệu mang cố định (fixed film); hai là, kĩ thuật bùn hoạt tính phân tán (dispended activated sludge). Với việc ghép nối hai kĩ thuật này trong một hệ thiết bị xử lý sẽ làm tăng cường lượng vi sinh xử lý nitơ trên vật liệu mang vi sinh cùng với việc tăng hiệu quả xử lý BOD bằng bùn hoạt tính phân tán.

 

Những bài viết khác

TM-PCS.03: Dung dịch tẩy rửa sơn tĩnh điện

22 Tháng Tư, 2021

Công nghệ sơn tĩnh điện (Electrostatic Power Coating Technology) được phát minh bới TS. Erwin Gemmer. Trải qua hơn 70 năm phát triển, công nghệ này ngày càng được...

Diệt muỗi, sâu, côn trùng gây hại bằng chế phẩm sinh học thân thiện với môi trường

12 Tháng Tư, 2021

Theo kết quả khảo sát của Hội Doanh nghiệp hàng Việt Nam chất lượng cao, người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến chất lượng, có xu hướng chọn...

Dung dịch tẩy rửa đa năng, dung dịch khử mùi mốc, rác (TM-C & TM-M)

13 Tháng Một, 2021

Việt Nam là một nước thuộc đới khí hậu nhiệt đới gió mùa, độ ẩm trong không khí xấp xỉ khoảng 80%. Độ ẩm trong không khí cao là...

Quyền Cục trưởng Chăn nuôi: “Nuôi lợn bổ sung chế phẩm vi sinh có thể hạn chế được Dịch tả lợn Châu Phi”

25 Tháng Tư, 2020

Quyền Cục trưởng Chăn nuôi: “Nuôi lợn bổ sung chế phẩm vi sinh có thể hạn chế được Dịch tả lợn Châu Phi” Theo Quyền Cục trưởng Cục Chăn...

Trần Minh tuyển dụng Kỹ thuật viên

2 Tháng Ba, 2020

Vị trí: Kỹ thuật viên Số lượng tuyển: 2 Đối tượng ứng tuyển – Kỹ sư hoặc cử nhân tốt nghiệp chuyên ngành Kỹ thuật môi trường hoặc công nghệ...

Đà Nẵng: Nâng cao chất lượng phục vụ vệ sinh môi trường

31 Tháng Mười Hai, 2019

Đà Nẵng: Nâng cao chất lượng phục vụ vệ sinh môi trường Nhằm thực hiện kết luận của Phó Chủ tịch UBND TP. Đà Nẵng Đặng Việt Dũng tại...

Phó Chủ tịch Đà Nẵng “thị sát” ô nhiễm ở cảng cá lớn nhất miền Trung

25 Tháng Mười Hai, 2019

Phó Chủ tịch Đà Nẵng “thị sát” ô nhiễm ở cảng cá lớn nhất miền Trung Ông Đặng Việt Dũng, Phó Chủ tịch Thường trực UBND TP Đà Nẵng...

Cỏ VETIVER – giải pháp xử lý ô nhiễm đơn giản, rẻ tiền và hiệu quả

19 Tháng Mười Một, 2019

Cỏ VETIVER – giải pháp xử lý ô nhiễm đơn giản, rẻ tiền và hiệu quả ĐÔI NÉT VỀ CỎ VETIVER Cỏ Vetiver là một loại thực vật có...

Xử lý nước thải nuôi tôm hiệu quả với hệ thống hầm biogas

19 Tháng Mười Một, 2019

Xử lý nước thải nuôi tôm hiệu quả với hệ thống hầm biogas Số lượng các đơn vị nuôi tôm ngày càng tăng cao để đáp ứng cho nhu...

Công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt quy mô vừa và nhỏ

19 Tháng Mười Một, 2019

Công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt quy mô vừa và nhỏ Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế, văn hóa, xã hội,...

Công nghệ xử lý nước chi phí thấp, hiệu quả và an toàn nhất hiện nay

18 Tháng Mười Một, 2019

Công nghệ xử lý nước chi phí thấp, hiệu quả và an toàn nhất hiện nay Công nghệ xử lý nước thải hiện nay đang rất phát triển, đặc...

Công ty TNHH Khoa học & Kỹ thuật Môi trường Trần Minh

Địa chỉ: VP: 68 Hồ Huân Nghiệp
P. Mỹ An, Q. Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng
Kho, nhà xưởng: 15 Nguyễn Hồng Ánh
X. Hòa Châu, H. Hòa Vang, TP. Đà Nẵng

Phone: 0973911157

Email: wa@wm-vd.com

Web: http://wm-vd.com/

FANPAGE
BẢN ĐỒ